Để DNS Server có thể giao thức ổn định trên hệ thống tên miền trên Internet thì luôn cần có những công cụ chuẩn đoán lỗi. Khi bản ghi DNS gặp vấn đề, chúng ta có thể nhanh chóng kiểm tra và sửa chữa ngay tức thì. Lệnh NSLOOKUP chính là tiện ích mang lại cho bạn đầy đủ thông tin về vấn đề đang mắc phải. Trong bài viết dưới đây, Hoàng Hà Mobile sẽ cung cấp thông tin về công cụ thường được sử dụng để chuẩn đoán DNS Server.
DNS Server là gì?
Trước khi tiến đến tìm hiểu cách sử dụng NSLOOKUP, hẳn nhiều người vẫn còn lạ lẫm với cụm từ “DNS Server”. Đây là từ viết tắt của một thuật ngữ tiếng Anh – Domain Name System. Nó được hiểu là hệ thống có chức năng phân giải miền các trang web trên Internet trên máy chủ.
Khi chúng ta truy cập vào một website bất kỳ. DNS Server sẽ có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền website đó tương ứng với một địa chỉ IP và ngược lại. Đồng thời lưu trữ và ghi nhớ thông tin này cho những lần truy cập tiếp theo trên trình duyệt.
Vì thế, chúng ta không nhất thiết phải nhớ tên chính xác của miền website giống như lần đầu tiên truy cập nữa. DNS Server chính là công cụ giải quyết vấn đề này. Nó sẽ đưa bạn tới đúng website đang muốn truy cập khi sử dụng dịch vụ trên Internet. Nói chung, DNS đóng vai trò rất quan trọng trong thế giới mạng. Sau khi nắm được khái niệm cơ bản của DNS, tiếp tục tìm hiểu về công cụ NSLOOKUP là gì, cách sử dụng ra sao nhé!
Lệnh NSLOOKUP là gì?
NSLOOKUP là từ viết tắt của name server lookup. Đây là một chương trình với chức năng là chuẩn đoán DNS. Nó được cài sẵn trong Windows và UNIX, chuyên lấy thông tin về các máy chủ khi sử dụng Internet. Để khi gặp sự cố cần kiểm tra, NSLOOKUP sẽ truy vấn mọi tên miền có trong hệ thống tài nguyên mà DNS Server đã lưu trữ từ trước.
Lệnh này truy xuất thông tin địa chỉ liên quan trực tiếp từ bộ đệm DNS của máy chủ tên. Có hai chế độ được giới thiệu trước đó để huy động công cụ DNS cho mục đích của bạn:
- Chế độ tương tác : bắt đầu bằng lệnh cùng tên và sau đó thêm các tham số riêng biệt.
- Chế độ không tương tác : nhập trực tiếp lệnh nslookup cũng như các tham số mong muốn.
Ở chế độ không tương tác, công cụ này sẽ kiểm tra các bản ghi tài nguyên. Đây là tên gọi của các mục nhập địa chỉ trong bộ đệm DNS. Nó được lưu trữ trong máy chủ tên cục bộ, theo cách tiêu chuẩn. Chế độ này đặc biệt phù hợp với các truy vấn đơn giản, trong đó cần tra cứu một mục nhập tên miền.
Khi bạn muốn sử dụng một máy chủ DNS khác để nghiên cứu và hoàn thành các quy trình tìm kiếm phức tạp hơn, bạn cần có chế độ tương tác. Trong đó chương trình dòng lệnh cần được khởi động riêng lúc đầu. Cách tiếp cận phù hợp nhất phụ thuộc vào nhu cầu chuẩn đoán của bạn.
Các lệnh NSLOOKUP phổ biến
Trước khi đi vào tìm hiểu cách sử dụng công cụ chuẩn đoán DNS, chúng ta cần nắm được các lệnh phổ biến thường gặp đó là:
- /name: truy vấn máy chủ tên hiện tại để tìm tên được chỉ định.
- /tên máy chủ: đặt máy chủ tên hiện tại thành máy chủ mà người dùng chỉ định.
- /root: đặt máy chủ gốc làm máy chủ hiện tại.
- /set type=x: chỉ định loại bản ghi sẽ được hiển thị, chẳng hạn như A, CNAME , MX, NS, PTR hoặc SOA. Chỉ định BẤT CỨ để hiển thị tất cả các bản ghi.
- /set debug: bật chế độ gỡ lỗi, hiển thị thông tin chi tiết về từng truy vấn.
- /set recurse: báo cho máy chủ tên DNS truy vấn các máy chủ khác nếu nó không có thông tin.
- /exit: thoát nslookup và đưa người dùng trở lại dấu nhắc lệnh.
Những trường hợp sử dụng lệnh
Có nhiều tình huống khác nhau cần phải sử dụng tới lệnh NSLOOKUP. Đây là một công cụ đặc biệt quan trọng khi giải quyết các vấn đề về DNS. Trước tiên là truy vấn dữ liệu giúp tìm ra nguyên nhân của vấn đề khi gặp sự cố kết nối. Đây là trường hợp quan trọng và cũng được sử dụng nhiều nhất.
Ví dụ khi người dùng Windows gặp vấn đề về thư mục hoạt động. Chúng ta có thể dùng tới lệnh Name Server Lookup để kiểm tra nhanh chóng một lượt các tên miền khá nhau. Đồng thời dễ dàng xem được tất cả các máy chủ liên quan. Sau đó xem chúng có được chuyển đổi trong hệ thống tên miền như kế hoạch hay không.
Một trường hợp khác thường sử dụng nữa đó là khi tìm kiếm máy chủ thư tối ưu SMTP, POP, IMAP cho miền mong muốn. Trong trường hợp này, NSLOOKUP xác định các máy chủ được đề cập trên cơ sở Bản ghi MX (mail e x thay đổi) thuộc về miền của nhà cung cấp e-mail. Các mục này chứa địa chỉ IP và tên của máy chủ của nhà cung cấp. Sau đó chỉ cần được chỉ định trong quá trình định cấu hình ứng dụng thư để hoàn thiện việc định tuyến dịch vụ thư điện tử là xong.
Cách sử dụng NSLOOKUP trong Windows
Có nhiều lý do khiến bạn cần kiểm tra trạng thái bản ghi hệ thống tên miền (DNS) của mình. Ví dụ bạn có thể cần xác minh rằng các bản cập nhật là chính xác hoặc khắc phục sự cố khi truy cập dịch vụ.
Tra cứu máy chủ tên là một công cụ dòng lệnh cho phép bạn tìm địa chỉ giao thức internet (IP) hoặc bản ghi hệ thống tên miền (DNS) của một tên miền cụ thể. Công cụ này được bao gồm trong Microsoft Windows và bạn có thể sử dụng nó thông qua dấu nhắc lệnh. NSLOOKUP cũng có thể được sử dụng để truyền và phân giải DNS với các máy chủ khác nhau và các bước khắc phục sự cố.
Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ hiểu cách sử dụng công cụ này trên Microsoft Windows chi tiết.
Cách 1
Để sử dụng lệnh Name Server Lookup, hãy đi tới Bắt đầu và nhập Command Prompt vào trường tìm kiếm để mở dấu nhắc lệnh. Hoặc bạn có thể vào Start > Run > gõ Command Prompt.
Gõ NSLOOKUP và nhấn Enter là xong. Máy chủ DNS cục bộ của bạn và địa chỉ IP của nó sẽ được hiển thị.
Cách 2
Bạn cũng có thể chỉ định máy chủ DNS (địa chỉ IP), loại bản ghi và tên miền.
Để hiển thị các tham số trên, hãy nhập nslookup domain_name (tên miền) và dấu nhắc lệnh sẽ trả về bản ghi A cho miền mà bạn chạy một truy vấn cụ thể.
Cách 3
Bây giờ, nhập NSLOOKUP -q=XX, trong đó XX biểu thị bản ghi DNS. Các loại bản ghi DNS có sẵn là CNAME, A, TXT và MX.
- A: Chịu trách nhiệm ánh xạ tên miền tới địa chỉ IP.
- CNAME: Cung cấp thông tin về tên miền thay thế.
- MX: Bản ghi trao đổi thư (MX) về cơ bản là loại bản ghi DNS thường hiển thị nơi các email cho một miền cần được định tuyến.
- TXT: TXT là viết tắt của văn bản và cho phép chủ sở hữu tên miền lưu trữ các giá trị văn bản trong DNS.
Để thoát khỏi công cụ, gõ exit.
Cách 4
Để sử dụng lệnh này làm công cụ khắc phục sự cố, bạn có thể đặt loại bản ghi cụ thể để tra cứu tên miền bằng cách sử dụng lệnh: – type=record_type trong đó record_type là MX, CNAME, PTR, NS.
Nhập nslookup -type=ns domain_name , trong đó domain_name là miền cho truy vấn của bạn và nhấn Enter. Sau đó, công cụ sẽ hiển thị máy chủ tên cho miền bạn đã chỉ định.
Sử dụng các lệnh name server lookup khác nhau, bạn sẽ nhận được tất cả thông tin về tên miền của mình. Nó cũng có thể giúp bạn khắc phục sự cố liên quan đến DNS. Ngoài ra còn có 1 số tính năng thú vị khác mà bạn có thể tham khảo. Ví dụ như tìm các máy chủ DNS có thẩm quyền của một miền, các bản ghi SOA và MX của một miền và hơn thế nữa.
Đối tượng nào thường sử dụng lệnh Name Server Lookup?
Quản trị viên mạng hoặc chuyên gia công nghệ thông tin là những người thường xuyên sử dụng công cụ này. Họ sẽ nhờ tới sự hỗ trợ của NSLOOKUP để khắc phục sự cố kết nối máy chủ hoặc vì lý do bảo mật.
Chẳng hạn như các chuyên gia mạng có thể sử dụng công cụ này để bảo vệ chống lại các cuộc tấn công lừa đảo, kể cả kẻ tấn công thay đổi tên miền. Kẻ tấn công có thể thay thế chữ số 1 bằng chữ l thường để làm cho một trang web không thân thiện trông thân thiện và quen thuộc. Quản trị viên mạng sử dụng NSLOOKUP để khắc phục sự cố các cuộc tấn công như vậy.
Ngoài ra, Name Server Lookup còn giúp ngăn chặn việc đầu độc bộ nhớ đệm. Trong trường hợp hacker phân phối dữ liệu đến các trình phân giải bộ nhớ đệm giả làm máy chủ gốc có thẩm quyền.
Một số câu hỏi khác liên quan
Để hiểu rõ hơn về lệnh Name Server Lookup trong quá trình giám sát không gian mạng trên Internet. Dưới đây sẽ là giải đáp về một số câu hỏi liên quan để bạn đọc nắm rõ hơn khi muốn dùng nó chuẩn đoán DNS.
Ping có tốt hơn NSLOOKUP không?
Cả hai đều hữu ích trong việc chẩn đoán các sự cố mạng. Tuy nhiên, Ping còn tiến thêm một bước nữa để chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Còn name server lookup chỉ sử dụng máy chủ DNS. Bạn có thể kiểm tra xem địa chỉ IP có đang hoạt động và có khả năng phản hồi các truy vấn hay không bằng cách ing địa chỉ đó. Mặt khác, lệnh Name Server Lookup cung cấp chi tiết về bản ghi DNS và IP cho tên miền.
NSLOOKUP và DNS có hoạt động giống nhau không?
Đây là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, nhưng có mối quan hệ gắn bó mật thiết. Lệnh NSLOOKUP cần DNS để hoạt động. Một tên miền được phân giải thành địa chỉ IP của nó thông qua hệ thống tên miền. Người dùng có thể yêu cầu máy chủ tên DNS cung cấp thông tin về tên máy chủ bằng công cụ name server lookup.
Các lựa chọn khác có thể thay thế NSLOOKUP
Ngoài lệnh Name Server Lookup, người dùng còn có thể sử dụng một số công cụ tương tự. Chẳng hạn như Ping, Traceroute, Dig. Chúng cũng có chức năng giúp bạn giám sát mạng của mình một cách hiệu quả hơn.
Tạm kết
Nói tóm lại, lệnh NSLOOKUP là một trong những cách tốt nhất để tìm địa chỉ IP hoặc tên miền của máy chủ. Hy vọng thông qua những gì mà bài viết này cung cấp, bạn đã hiểu được cách dùng cũng như công dụng của công cụ này. Đừng quên chia sẻ thêm cho bạn bè cùng biết và đọc các tin tức thú vị khác trên trang tin tức của Hoàng Hà Mobile nhé!
Xem thêm: